Công ty sẽ có hai thành viên góp vốn là Nhà Đầu Tư Nhật Bản (nắm giữ 70% vốn điều lệ) và Bà H (nắm giữ 30% vốn điều lệ). 


Bài tập tình huống: 

Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Quốc Tế (“Công Ty”) là một công ty TNHH hai thành viên trở lên được thành lập tại Thành phố H. theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Phòng ĐKKD thuộc Sở KH&ĐT Thành phố H. cấp ngày 01/08/2015. Công ty có vốn điều lệ là 1 tỷ đồng, do Bà H. góp 300 triệu đồng (chiếm 30% vốn điều lệ); và Ông C. góp 700 triệu đồng (chiếm 70% vốn điều lệ). Công ty đã đăng ký các ngành nghề kinh doanh: (i) hoạt động tư vấn quản lý; (ii) bán buôn hàng vải, hàng may sẵn, giày dép. Tuy nhiên, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện hoạt động tư vấn quản lý.

Ông C dự kiến chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình tại Công ty cho một “Nhà Đầu Tư Nhật Bản”. Sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng, Công ty sẽ có hai thành viên góp vốn là Nhà Đầu Tư Nhật Bản (nắm giữ 70% vốn điều lệ) và Bà H (nắm giữ 30% vốn điều lệ). Giả thiết là những ngành nghề kinh doanh nói trên không hạn chế tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.

1. Anh/ chị hãy tư vấn cho Nhà Đầu Tư Nhật Bản về các thủ tục để Nhà Đầu Tư Nhật Bản được nhận chuyển nhượng quyền sở hữu 70% vốn điều lệ từ ông C theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành của hai luật này (2 điểm)

Tình tiết bổ sung:

Sau khi nhà Nhà Đầu Tư Nhật Bản sở hữu 70% vốn điều lệ trong Công ty, Công ty dự kiến mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực mới là “kinh doanh và vận hành chuỗi cửa hàng cà phê và ăn uống” tại hai thành phố lớn là Thành phố H.N. và Thành phố H. theo hình thức nhận quyền thương mại từ tập đoàn hàng đầu của Mỹ với thương hiệu “New Star” (Tập Đoàn New Star”)

Công ty (“Bên Nhận Nhượng Quyền”) và Tập Đoàn New Star (“Bên Nhượng Quyền”) đã ký Hợp đồng nhượng quyền (“Hợp đồng nhượng quyền”) vào tháng 6/2016 trong đó có một số điều khoản quy định như sau:

(i)                Nếu Bên Nhận Nhượng Quyền vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong Hợp đồng nhượng quyền thì Bên Nhận Nhượng Quyền phải bồi thường mọi thiệt hại mà Bên Nhượng Quyền gánh chịu (bao gồm cả thiệt hại trực tiếp và gián tiếp) cho bên nhượng quyền theo quy định của Luật thương mại Việt Nam;

(ii)              Hợp Đồng Nhượng Quyền được giải thích và điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định thì áp dụng Luật Singapore,

(iii)           Các nhân sự quản lý của Công Ty phải cam kết giữ bí mật toàn bộ thông tin liên quan đến Hợp Đồng Nhượng Quyền trong suốt thời hạn của Hợp Đồng Nhượng Quyền và trong thời hạn 2 năm sau ngày chấm dứt Hợp Đồng Nhượng Quyền; và

(iv)            Các nhân sự quản lý của Công Ty phải cam kết không được làm việc cho bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào của Tập Đoàn New Star tại thị trường Việt Nam trong suốt thời hạn của Hợp Đồng Nhượng Quyền và trong thời hạn 2 năm sau ngày chấm dứt Hợp Đồng Nhượng Quyền.

2. Anh/chị hãy nhận định về hiệu lực pháp lý và khả năng thi hành của các điều khoản trên của Hợp Đồng Nhượng Quyền. (3đ)

 

ĐÁP ÁN:

 

1: Anh Chị hãy tư vấn cho Nhà đầu tư Nhật Bản về các chấp thuận cần thiết tại Việt Nam (bao gồm cả thời gian dự kiến để hoàn tất việc xin chấp thuận) để Nhà đầu tư NB có thể nhận chuyển nhượng 70% vốn điều lệ từ ông C         (2 đ)

 

1.1 Ưu tiên chào bán phần vốn góp cho bà H                                                   (0.5đ)

- Theo quy định của Điều 53.1 của Luật Doanh Nghiệp số 68/2014/QH13 (Quốc Hội, ngày 26/11/2014) (“Luật Doanh Nghiệp”), thành viên còn lại của Cty là bà H có quyền ưu tiên mua phần vốn góp dự kiến chuyển nhượng của ông C.                                        (0.25đ)

- Ông C phải chào bán toàn bộ phần vốn góp của mình cho bà H; và nếu bà H từ chối mua hoặc không mua hết phần vốn góp được chào bán trong thời hạn luật định thì ông C có quyền chào bán cho Nhà đầu tư NB.                                          (0.25đ)

(Lưu ý : so sánh với nội dung LDN 2020, áp dụng từ 01/01/2021)

 

1.2 Xin chấp thuận góp vốn, mua cổ phần của Nhà đầu tư nước ngoài          (0.5đ)

Theo Điều 26 của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 (Quốc Hội, ngày 26/11/2014) (“Luật Đầu tư”), Nhà đầu tư NB cần thực hiện thủ tục đăng ký, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế:

- Cơ quan đăng ký: Sở kế hoạch và đầu tư Tp.HCM ban hành Thông báo về việc Đáp Ứng Điều Kiện Góp Vốn, Mua Cổ Phần, Mua Lại Phần Vốn Góp Của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài.

- Mở tài khoản đầu tư gián tiếp cho Nhà đầu tư NB tại Ngân hàng hoạt động tại VN (0.5đ)                                                                                                                      

(Lưu ý: Xem đ.25, 26 LĐT 2004 để biết các điều kiện nhà đầu tư cần thực hiện khi đầu tư tại VN)

(Lưu ý : so sánh với nội dung LĐT 2020, áp dụng từ 01/01/2021)

 

1.3 Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh:             (0.5đ)

Theo Điều 29.3 và Điều 31.1 của Luật Doanh Nghiệp, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi, Cty phải thực hiện thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Cty để ghi nhận Nhà đầu tư NB là thành viên góp vốn sở hữu 70% vốn điều lệ của Cty (Thay cho ông C). Cơ quan đăng ký điều chỉnh: Sở kế hoạch và đầu tư Tp.HCM

(Lưu ý : so sánh với nội dung LDN 2020, áp dụng từ 01/01/2021)

 

2: Nhận định về hiệu lực pháp lý và khả năng thi hành của các điều khoản sau trong Hợp đồng nhượng quyền                                                                        (3đ)

2.1 Nếu bên nhận nhượng quyền vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong Hợp đồng nhượng quyền thì Bên nhận nhượng quyền phải bồi thường mọi thiệt hại cho Bên nhượng quyền mà Bên nhượng quyền gánh chịu (Bao gồm cả thiệt hại trực tiếp và gián tiếp) theo quy định của Luật Thương mại (LTM 2005)          (0,75đ)

- Theo Điều 11.1 của LTM, các bên có quyền tự do thỏa thuận trong hoạt động thương mại nhưng không được trái với các quy định của pháp luật.                               (0.25đ)

- Theo Điều 302.2 của LTM, giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.                         (0.25đ)

- Do đó, Bên Nhượng Quyền chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với thiệt hại thực tế, trực tiếp do hành vi vi phạm của Bên Nhận Nhượng Quyền gây ra theo quy định tại điều 302.2 của LTM, mà không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với các thiệt hại gián tiếp.                                                                           (0.25đ)

(Lưu ý:

- Về HĐ nhượng quyền nên xem NĐ 35/2006 ngày 31/3/2006 và NĐ120/2011 ngày 26/12/2011 sửa đổi, bổ sung

- Về BTTH trong HĐTM nên xem đ.302 LTM để xác định các nội dung yêu cầu BTTH

 

2.2 Hợp đồng Nhượng quyền được giải thích và điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định thì áp dụng luật Singapore                                                                                                             (1đ)

- Theo điều 11.1 của Luật Thương Mại, các bên có quyền tự do thỏa thuận trong hoạt động thương mại nhưng không được trái với các quy định của pháp luật.                 (0.25đ)

- Theo điều 5.2 của Luật Thương Mại, các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Do Tập Đoàn New Star là 1 pháp nhân thành lập tại nước ngoài nên Hợp đồng Nhượng Quyền có thể thỏa thuận để điều chỉnh bằng pháp luật Singapore. Do vậy, quy định về việc chọn luật Việt Nam và Luật Singapore có hiệu lực pháp luật. Việc lựa chọn đồng thời luật của hai quốc gia không vi phạm pháp luật Việt Nam và phù hợp với tư pháp quốc tế.                  (0.5đ)                                                                                                           

- Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử, việc TA Việt Nam áp dụng pháp luật nước ngoài trong giải quyết tranh chấp còn rất nhiều hạn chế, hầu như không thực hiện được.  

   (0.25đ)

(Lưu ý: Về luật áp dụng khi tranh chấp có yêu tố nước ngooài trong hoat động thương mại, xem đ.5 LTM 2005 và đ.14 LĐT 2014)

2.3 Các nhân sự quản lý của Cty phải cam kết giữ bí mật toàn bộ thông tin liên quan đến Hợp đồng Nhượng Quyền trong suốt thời hạn của Hợp đồng Nhượng Quyền và trong thời hạn 2 năm sau ngày chấm dứt Hợp đồng Nhượng quyền           (0.5đ)

- Theo Điều 11.1 của Luật Thương Mại, các bên có quyền tự do thỏa thuận trong hoạt động thương mại nhưng không được trái với các quy định pháp luật.              (0.25đ)

- Pháp luật Việt Nam không cấm các bên thỏa thuận về việc cam kết giữ bí mật toàn bộ thông tin liên quan đến Hợp đồng Nhượng quyền trong suốt thời hạn của Hợp đồng Nhượng quyền và trong thời hạn 2 năm sau ngày chấm dứt Hợp đồng nhượng quyền. Do đó, quy định này có thể thi hành được.                                            (0.25đ)                                                                                      

(Lưu ý: Xem thêm k.2 đ.23 BLLD 2012: Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.

(Lưu ý : so sánh với quy định tại BLLĐ 2019, áp dụng từ 01/01/2021) 01/01/2021)

 

2.4 . Các nhân sự quản lý của Cty phải cam kết không được làm việc cho bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào của Tập Đoàn New Star tại thị trường Việt Nam trong suốt thời hạn của Hợp đồng Nhượng Quyền và trong thời hạn 2 năm sau ngày chấm dứt Hợp đồng Nhượng quyền.                                                              (0.75đ)

- Theo Điều 11.1 của Luật Thương Mại, các bên có quyền tự do thỏa thuận trong hoạt động thương mại nhưng không được trái với các quy định pháp luật                      (0.25đ)

- Theo điều 5.1 (a) của Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 (Quốc Hội, ngày 18 tháng 6 năm 2012) (“Bộ Luật Lao động”). người lao động có quyền “làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không phân biệt đối xử.”                                                                                              (0.25đ)

- Nếu Hợp đồng lao động của người quản lý của Cty chấm dứt trước khi hết thời hạn của cam kết không cạnh tranh này thì Cty không thể đảm bảo được người quản lý đó không làm việc cho đối thủ cạnh tranh; và trong trường hợp này Cty có thể bị coi là vi phạm quy định của Hợp đồng Nhượng quyền, và bộ luật lao động.                   (0.25đ)

(Lưu ý: Xem thêm: Đ.10 BLLD 2012: người lao động được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm ;  so sánh với quy định tại BLLĐ 2019, áp dụng từ 01/01/2021) 01/01/2021)