Do chưa có nhiều kinh nghiệm xuất hàng đi nước ngoài, Công ty A lấy mẫu hợp đồng mua hàng thường dùng với các đối tác trong nước để ký hợp đồng với Công ty TJX.


Bài tập tình huống: 

Công ty TNHH sản xuất đồ gỗ A được thành lập theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, có trụ sở tại tỉnh B, Việt Nam chuyên sản xuát đồ gỗ nội thất và ngoài trời (sau đây được gọi là “Công ty A”). Tháng 5/2017, sau quá trình chào giá trao đổi thông tin sản phẩm, duyệt mẫu, đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn đạo đức – trách nhiệm xã hội, Công ty TJX (trụ sở tại Hoa Kỳ, không có hiện diện thương mại ở Việt Nam) đã đặt mua của Công ty A 03 công ten nơ hàng bàn, ghế gỗ theo mẫu do công ty TJX thiết kế. Loại hàng bàn, ghế gỗ này không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu và các hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép hoặc phải bảo đảm các quy định liên quan về kiểm dịch, an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền trước khi thông quan. Do chưa có nhiều kinh nghiệm xuất hàng đi nước ngoài, Công ty A lấy mẫu hợp đồng mua hàng thường dùng với các đối tác trong nước để ký hợp đồng với Công ty TJX. Hợp đồng chỉ có các điều khoản sau:

- Số lượng bàn, ghế gỗ, địa điểm, phương thức, thời gian giao hàng.

- Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách đóng gói.

- Giá cả, đồng tiền thanh toán và tiến độ thanh toán (20% đặt cọc trong vòng 5 ngày kể từ ngày ký hợp đồng; 80% còn lại thanh toán bằng chuyển khoản trong vòng 60 ngày kể từ ngày giao đủ hàng)

- Quyền, nghĩa vụ của hai bên.

- Bồi thường hợp đồng trong trường hợp giao hàng chậm tiến độ, không đúng chất lượng đã cam kết.

- Trường hợp bất khả kháng, quyền sở hữu trí tuệ và bảo mật thông tin.

- Đại diện có thẩm quyền của hai bên đã ký kết hợp đồng, Công ty TJX đặt cọc và Công ty A triển khai sản xuất đại trà theo thỏa thuận trong hợp đồng và sản phẩm mẫu đã được phê duyệt.

1. Để xuất khẩu 03 công-ten-nơ hàng bàn, ghế gỗ ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, Công ty A có phải xin giấy phép cho việc xuất khẩu hàng hóa hay không? Cơ sở pháp lý?

2. Điều khoản thanh toán trên có rủi ro, bất lợi gì cho Công ty A? Anh/Chị hãy đề xuất giải pháp sửa đổi để khắc phục rủi ro trước khi ký hợp đồng.

3. Giả sử anh/chị được mời tư vấn trước khi ký hợp đồng, anh/chị hãy tư vấn cho Công ty A những điều khoản khác cần bổ sung trong hợp đồng mua bán ngoại thương nói trên.

Tình tiết bổ sung: Đầu tháng 10, Công ty A sản xuất xong đơn hàng theo hợp đồng, và đưa 3 công ten nơ hàng bàn, ghế gỗ lên tàu chuyển sang Hoa Kỳ. Cuối tháng 10/2017, Công ty TJX đã nhận được đầy đủ hàng hóa. Tuy nhiên, tại thời điểm nhận hàng, nhân viên kiểm tra chất lượng Công ty TJX phát hiện một số bàn gỗ không đảm bảo chất lượng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng hai bên đã ký. Công ty TJX yêu cầu Công ty A bồi thường số bàn gỗ bị lỗi đó với số tiền là 50.000 USD và trừ vào khoản thanh toán còn lại phải trả cho Công ty A. Công ty A cho rằng, số bàn gỗ bị lỗi đó, nếu sản xuất lại và gửi lại cho công ty TJX thì tất cả chi phí cũng chỉ mất khoảng 25.000 USD. Và Công ty A cũng cân nhắc khả năng khởi kiện Công ty TJX tại Việt Nam trong trường hợp thương lượng không thành.

4. Với tư cách là luật sư tư vấn cho Công ty A, anh/chị hãy tư vấn cho Công ty A về khả năng khởi kiện Công ty TJX tại Việt Nam? Nêu rõ cơ sở pháp lý và luật áp dụng cho giải quyết tranh chấp?

 

ĐÁP ÁN:

 

Câu hỏi 1 (1.0 điểm)

a. Không, công ty A không phải xin phép giấy phép nào cho việc xuất khẩu sản phẩm mà chỉ làm thủ tục xuất khẩu tại Chị cục Hải quan cửa khẩu.                                  0.5 đ

b. Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 4 NĐ 187/2013/NĐ-CP ban hành ngày 20/11/ 2013 (vẫn còn hiệu lực- 29/3/2021-)

   0.5 đ

“Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và các hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, chỉ phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu”.

Câu hỏi 2 (1.0 điểm)

- Điều khoản thanh toán có rủi ro là bên B đã nhận hàng nhưng không thanh toán cho Bên A đứng thời hạn và không có biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán của bên B cho bên A.                                                                                                                  0.5 đ

- Biện pháp khắc phục:                                                                                                0.5 đ

Quy định phương thức thanh toán có biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của bên B (ví dụ, thanh toán bằng L/C không hủy ngang, có bảo lãnh ngân hàng hoặc thanh toán toàn bộ giá trị trước khi giao hàng)

Câu hỏi 3 (1.0 điểm)

Điều khoản cần bổ sung (ngoài điều khoản về biện pháp đảm bảo nghĩa vụ thanh toán nói trên):

- Lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng.                                                                           0.25 đ

- Quy định về phương thức giải quyết tranh chấp.                                                        0.25 đ

- Các điều khoản khác: bảo hiểm hàng hóa; vấn đề thừa hàng, thiếu hàng khi giao nhận; trách nhiệm bàn giao chứng từ; bảo hành sản phẩm, kiểm định chất lượng hàng hóa (thí sinh nêu được ít nhất 2 ý thì được điểm tối đa 0.5; nếu chỉ được 1 ý thì được 0.25)   0.5 đ

Câu hỏi 4 (2.0 điểm)

a. Công ty A có thể khởi kiện công ty TJX tại Việt Nam mặc dù hợp đồng không thỏa thuận về luật áp dụng và cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.                   1.0đ

b. Vì hợp đồng không quy định trọng tài là cơ quan giải quyết tranh chấp nên công ty A có thể khởi kiện công ty TJX ra Tòa án Việt Nam.                                                  0.25 đ

Điểm đ khoản 1 Điều 469 BLTTDS năm 2015 quy định: Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây: đ) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.                                                                                                   0.25 đ

Xác định Luật áp dụng cho Hợp đồng là Luật Việt Nam vì căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 683 BLDS năm 2015 quy định: Trường hợp các bên không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng.                                                                                                                                                  0.25 đ

Pháp luật của nước sau đây được coi là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng:

a) Pháp luật của nước nơi người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng mua bán hàng hóa;                                                   0.25 đ