Quá trình điều tra, H không nhận mình thuê N chém S, không quen biết N, không có điện thoại số 0123456789 nhưng lại khai rất ghét và có mâu thuẫn với S từ lâu.
Bài tập tình huống:
Vào ngày 06/5/2018, Vũ Văn N được một đối
tượng (chưa rõ nhân thân lai lịch) gọi điện từ số điện thoại 0123567889 thuê
đánh anh Nguyễn Hùng S nhằm giải quyết mâu thuẫn cá nhân. N đồng ý và hẹn gặp
người đàn ông đã gọi điện thoại tại một quán café. Tại đây, N nhận tiền và các
thông tin về S.
Khoảng 12h ngày 06/5/2018, N rủ thêm
Phan Vũ T, Phạm Hiếu P và Trần Văn Q đến để uống rượu. Tại đây, N nói cho mọi
người biết là có người thuê mình đánh anh S và cả bọn đồng ý. Đến 16h30 cùng
ngày, N cùng T, P, Q chạy xe mô tô đến uống café để tìm anh S. Đến nơi, N và T
điều khiển xe mô tô của N vào khu vực chợ mua 2 (hai) con dao có chiều dài khoảng
30 cm, lưỡi dao rộng 05 cm, còn P, Q chờ ở quán nước. Khoảng 15 phút sau, khi
thấy anh S đến khu vực đó, N và T cùng nhau cầm dao xông đến đuổi chém anh S
gây thương tích. Sau khi chém xong, N cùng đồng bọn tẩu thoát.
Anh S được đưa đi cấp cứu đến ngày
12/5/2018 thì xuất viện với chẩn đoán đa chấn Thương ở cánh tay phải, ngực phải,
đứt dây chằng chéo trước gối phải và vỡ rách sụn chêm trong và ngoài gối phải
(đứt dây chằng chéo trước gối phải và vỡ rách sụn chêm trong và ngoài gối phải
hiện tại anh S không điều trị). Số tiền anh S chi phí trong thời gian điều trị
là 12.000.000 đồng (mười hai triệu đồng).
Tại CQĐT, các bị can N, T, P và Q đã
khai nhận toàn bộ sự việc như nêu trên. Ngày 16/5/2018, Trung tâm pháp y tỉnh kết
luận tỷ lệ thương tích của anh S: Thương tích mặt ngoài giữa cánh tay phải,
thương tích vùng ngực, vùng lưng phải và vùng bả vai phải là 9% (chín phẩn
trăm). Riêng tổn thương khớp gối phải gồm: Đứt dây chằng chéo trước gối phải là
vỡ rách sụn chêm trong và ngoài gối phải là 34% (Ba mươi tư phần trăm).
Trong giai đoạn điều tra, Nguyễn Thị A,
Phạm Thị B và Trần Thị C (đều là người làm thuê cho S) khai số điện thoại
0123456789 là của chị Trịnh Thị H (Chị vợ của S) sử dụng đến ngày xảy ra vụ án.
Ngoài ra, không có chứng cứ nào khác chứng mình chi H là người thuê Vũ Văn N thực
hiện hành vi chém anh S. Do đó, không đủ cơ sở xử lý chị H. Ngày 05/12/2018, Cơ
quan CSĐT có bản kết luận điều tra chuyển sang VKS cùng cấp. Do có đơn của N gửi
cho VKS khẳng định người gọi điện thoại thuê N là phụ nữ nên VKS đã yêu cầu
CQĐT điều tra bổ sung làm rõ. Theo kết quả điều tra bổ sung, người gọi điện từ
số 0123456789 thuê N chém S là 1 phụ nữ, H và S có mâu thuẫn và H là chủ mưu
trong việc này. CQĐT đã khởi tố bị can và bắt tạm giam H. Quá trình điều tra, H
không nhận mình thuê N chém S, không quen biết N, không có điện thoại số
0123456789 nhưng lại khai rất ghét và có mâu thuẫn với S từ lâu.
VKSND truy tố các bị can H, N, T, P và
Q về Tội cố ý gây thương tích theo khoản 2 điều 134 BLHS (điểm a, l khoản 1 Điều
134). H mời anh (chị) làm luật sư bào chữa tại phiên tòa sơ thẩm.
1. Anh/Chị cần
trao đổi với H những nội dung gì?
Nghiên cứu hồ sơ vụ án, anh/chị thấy lời khai của S
như sau: trước ngày xảy ra vụ án 1 ngày (ngày 05/5/2016), S và H có cãi nhau do
mâu thuẫn cá nhân và H đe dọa S là “tao sẽ lấy cánh tay của mày”; việc này có
nhiều người chứng kiến. S khẳng định chắc chắn người thuê N chém mình là H. S
cũng cho rằng vì khi bị N đuổi chém, S chạy quay lại đột ngột nên tổn thương khớp
gối.
2. Hãy nêu những
nội dung chính trong luận cứ bảo chữa cho H tại phiên sơ thẩm.
N chấp hành xong hình phạt theo bản án đã có hiệu lực
pháp luật, H được tạm hoãn thi hành án. Sau khi mãn hạn tù, N liên lạc với H để
xin lỗi và cho biết là lúc ở trại tạm giam, thông qua Điều tra viên, N biết H
và S có mâu thuẫn trước nên mới khai đổ tội cho H để giảm nhẹ cho mình. N khắng
định cuộc gọi từ số điện thoại 0123456789 là giọng của nam giới. Vì cần tiền
tiêu nên N đã nhận lời chém S.
3. Anh/Chị hãy
tư vấn cho H như thế nào trong trường hợp này?
ĐÁP ÁN:
1. Trao đổi với H:
(1.0 điểm)
- Tình trạng quan hệ giữa H, S, N; 0.25 đ
- Quá trình sử dụng điện thoại di động,
các số đã sử dụng và thời gian sử dụng cụ thể; những nội dung H đã khai tại cơ
quan điều tra; 0.25
đ
- Giải thích và trao đổi làm rõ về các
căn cứ buộc tội đối với H; 0.25 đ
- Yêu cầu của H trong vụ án này để thống
nhất định hướng bào chữa. 0.25 đ
2. Hướng bào chữa
cho H (2.5
điểm)
- Bào chữa theo hướng H không phạm tội
hoặc yêu cầu điều tra bổ sung bởi các nội dung sau: 0.5 đ
+ Chưa có chứng cứ xác định số điện thoại
0123456789 là có thực hay không và của hãng điện thoại nào; số điện thoại này
do ai sử dụng, chưa có nhận dạng giọng nói của người gọi điện thoại. 0.5 đ
+ Chưa xác định được người đàn ông gặp
N tại quán cafe đưa tiền và các thông tin về S cho N.
0.25 đ
+ Chưa có chứng cứ xác định người đàn
ông gặp N có quan hệ với H cũng như H biết N. 0.25
đ
+ Lời khai của A, B, C không có cơ sở,
vì là những người làm thuê cho S thì khó có thể biết được số điện thoại nào gọi
đến S và A, B, C cũng không chỉ ra được lý do vì sao biết được số điện thoại
0123456789 là của H nên không thể dùng làm chứng cứ buộc tội H. 0.5 đ
+ Lời khai của N có nhiều mâu thuẫn,
lúc thì khai người gọi điện thoại là đàn ông lúc lại khai là phụ nữ. Lời khai của
N về người đàn ông gặp ở quán cafe cũng rất chung chung. Không nêu rõ nhân thân
của người đàn ông này. Không nêu rõ nội dung trao đổi của người thuê đánh S như
thế nào? Số tiền thuê? 0.25 đ
+ Việc S khai bị H đe dọa và nói “Tao sẽ
lấy cánh tay của mày” cũng không được H thừa nhận và không có căn cứ chứng
minh. 0.25
đ
3. Tư vấn cho H
những nội dung sau: (1.5 điểm)
- Tư vấn cho H biết những quy định pháp
luật về trình tự, thủ tục xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật; 0.5 đ
- Yêu cầu N viết tường trình về việc
khai sai sự thật và xin lỗi H; hướng dẫn H thu thập các tài liệu, vật chứng chứng
minh cho nội dung khiếu nại; 0.5
đ
- Tư vấn cho H soạn thảo văn bản đề nghị
xét lại vụ án theo trình tự tái thẩm. 0.5 đ
(Trường hợp thí sinh tư vấn cho H kêu
oan/ kêu cứu mà lập luận hợp lý thì được ½ tổng số điểm câu này)
Trọn bộ 15 Bài tập Kỹ năng Luật sư trong vụ án Hình sự:
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 01
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 02
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 03
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 04
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 05
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 06
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 07
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 08
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 09
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 10
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 11
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 12
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 13
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 14
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án Hình sự số 15