Nếu Công ty Đỗ Gia không thanh toán được các khoản tiền nêu trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự kê biên phát mãi tài sản bảo đảm là nhà đất?


Bài tập tình huống: 

Bà Ng. Kim và ông Đ. Minh kết hôn năm 2000. Tháng 6 năm 2005, ông Đ. Minh ký hợp đồng nhận chuyển nhượng lô đất diện tích 110 m2 của anh Tr. Phương tại số 27 T.N.D, thành phố N, tỉnh K. Ông bà xây dựng một căn nhà cấp 4 trên lô đất này và chuyển gia đình về ở tại đây. Nhà đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đứng tên ông Đ. Minh.

Ngày 19/4/2013, Chi nhánh ngân hàng Sacombank tỉnh K. ký hợp đồng tín dụng cho Công ty TNHH Đỗ Gia, trụ sở tại 100 H.V, thành phố N., tỉnh K. vay số tiền là X đồng, thời hạn vay là 3 năm. Tài sản bảo đảm là nhà đất tọa lạc tại 27 T.N.D., thành phố N. đứng tên sở hữu của ông Đ. Minh theo hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2009/HĐTC ngày 17/4/2013. Hợp đồng thế chấp được ký giữa Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Sacombank tỉnh K. và ông Đ. Minh, đã được công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo.

Do Công ty Đỗ Gia vi phạm nghĩa vụ thanh toán của hợp đồng, ngày 03/12/2016, ngân hàng đã khởi kiện yêu cầu Công ty Đỗ Gia thanh toán số tiền cả gốc và lãi là X + Y đồng (Số liệu tiền nợ gốc và tiền lãi đã được bên cho vay và bên vay thống nhất). Nếu Công ty Đỗ Gia không thanh toán được các khoản tiền nêu trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự kê biên phát mãi tài sản bảo đảm là nhà đất toạn lạc tại 27 T.N.D, thành phố N. để thu hồi nợ gốc và nợ lãi. Bà Ng. Kim không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn, vì lý do bà không biết việc ông Đ.Minh dùng nhà đất số 27 T.N.D, thành phố N. bảo lãnh cho Công ty Đỗ Gia vay tiền.

1. Anh/Chị cho biết các mối quan hệ pháp luật tranh chấp và tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án này? Thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nào? Căn cứ?

2. Sau khi hòa giải không thành, Tòa án đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa, người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn vắng mặt không có lý do. Theo Anh/Chị, trong trường hợp này Tòa án phải hoãn phiên tòa hay vẫn tiến hành xét xử bình thường? Tại sao?

3. Với tư cách là luật sư của bà Ng. Kim, Anh/Chị hãy trình bày những ý chính trong luận cứ bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bà Ng. Kim.

Bản án sơ thẩm tuyên phần tính lãi suất: “Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành án”.

4. Anh/Chị hãy bình luận về nội dung trên của bản án sơ thẩm.

 

ĐÁP ÁN:

 

Câu hỏi 1: 1,0 điểm

*  Ý 1 (0,25 đ): (Các mối quan hệ pháp luật giải quyết)

    - Quan hệ HD tín dụng: Hợp đồng tín dụng giữa Công ty TNHH Đỗ Gia và Chi nhánh ngân hàng Sacombank tỉnh K.

    - Quan hệ HD thế chấp: Hợp đồng thế chấp giữa Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Sacombank tỉnh K. và ông Đ. Minh

    - Quan hệ tài sản chung của vợ chồng: Bà Ng. Kim và ông Đ. Minh kết hôn năm 2000

* Ý 2 (0,25 đ):

 + Nguyên đơn: Ngân hàng Sacombank (k.2, đ.68 BLTTDS 2015)

(Lưu ý: nguyên đơn là Ngân hàng, không phải là Chi nhánh NH vì Chi nhánh không có tư cách pháp nhân)

 + Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Đỗ Gia (k.3, đ.68 BLTTDS 2015)

 + Người có quyền và nghĩa vụ liên quan: Ông Đ. Minh và bà Ng. Kim (k.4, đ.68 BLTTDS 2015)

* Ý 3:         + Tòa án nhân dân thành phố N, tỉnh K. (0,25 đ)

                   + Căn cứ: (0,25 đ); k.1 đ.30 (thẩm quyền theo vụ việc) ; đ.b k.1 đ.35 (thẩm quyền theo cấp Tòa) ; đ.a  k.1 đ.39 (thẩm quyền theo lãnh thổ)

Câu hỏi 2: 0,50 điểm

-            Tòa án phải hoãn phiên tòa. (0,25 đ) Giải thích: Người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự vắng mặt lần thứ nhất thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, theo quy định tại k.1 đ. 227 BLTTDS 2015 (0,25 đ) 

Câu hỏi 3: 2,25 điểm

- Nhà đất 27 T.N.D., thành phố N. tuy do ông Đ.Minh đứng tên chủ sở hữu nhưng là tài sản chung của vợ chồng ông Đ.Minh và bà Ng. Kim, vì được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân.                                                                                                                (0,50 đ)

- Ông Đ.Minh thế chấp nhà đất thuộc quyền sở hữu chung của vợ chồng để bảo đảm cho khoản tiền vay Ngân hàng của công ty TNHH Đỗ Gia mà không có sự đồng ý của bà Ng. Kim là vi phạm quy định của pháp luật về định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung, xâm phạm quyền tài sản của bà Oanh nên hợp đồng thế chấp là vô hiệu                          (0,50 đ)

- Việc ông Đ.Minh đứng tên một mình trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và việc hợp đồng thế chấp có công chứng, có đăng ký giao dịch bảo đảm không làm mất đi quyền sở hữu của bà Ng. Kim đối với nhà đất 27 T.N.D., tphố N.        (0,50 đ)

- Đề nghị tòa án: + Tuyên bố hợp đồng thế chấp tài sản vô hiệu;                      (0,25 đ)

                           + Bác yêu cầu của Ngân hàng về việc xử lý tài sản thế chấp; (0,25 đ)

                           + Buộc Ngân hàng phải trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với nhà đất 27 T.N.D., thành phố N. cho bà Ng.Kim và Ông Đ.Minh.                                                                                                                    (0,25 đ)

(Lưu ý : đề nghị bổ sung các căn cứ pháp lý)

 Câu hỏi 4: 1,25 điểm

*Ý 1: Bản án sơ thẩm tuyên như vậy là không chính xác.                               (0,25 đ)

*Ý 2: Việc tính lãi suất cho vay trong hạn và lãi suất nợ quá hạn đối với các khoản vay của Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng và tính kể từ khi ký HĐ cho đến khi thanh toán hết các khoản nợ gốc và lãi phát sinh. (0,50 đ)

  *Ý 3: Do đó, trong trường hợp này, bên phải thi hành án phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản nợ gốc cho đến khi thanh toán xong, theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng, chứ không phải theo lãi suất cơ bản.                                                   (0,50 đ)

* Lưu ý: Xem Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP của HĐTP TANDTC ngày 11/01/2019 (áp dụng từ 15/3/2019) để áp dụng quy định về lãi, lãi suất, phạt vi phạm

.
Trọn bộ 15 Bài tập Kỹ năng Luật sư trong vụ án dân sự:
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 01
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 02
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 03
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 04
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 05
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 06
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 07
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 08
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 09
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 10
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 11
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 12
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 13
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 14
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 15