Mảnh đất tại thôn M cũng do chị đưa tiền cho anh M. mua chung với chị H, bản thân anh M làm cán bộ phường tiền lương eo hẹp không đưa cho vợ, không có đóng góp gì vào tài sản chung.
Bài tập tình huống:
Ngày 15/7/2016, anh Tr. M. gửi đơn yêu cầu xin ly
hôn với vợ là chị Lê Th. và đề nghị chia tài sản chung của vợ, chồng gồm nhà đất
đang ở đã được cấp GCNQSDĐ đứng tên hai vợ chồng, có diện tích 60m2 tại số X,
phường Y, quận Long Biên, Hà Nội và 01 mảnh đất 50m2 tại thôn M, phường X, quận
Bắc Từ Liêm, Hà Nội mua chung mỗi người một nửa với bạn là chị Ng. H (hàng xóm
cạnh nhà).
Tại Tòa án, chị Lê Th. có quan điểm không đồng ý ly
hôn; con chung duy nhất là Tr. T đã đủ tuổi trưởng thành nhưng vẫn đang cùng ở
với anh chị. Về tài sản chung, anh T không có đưa tiền cho chị mua nhà, đất và
vợ chồng chị sống bên nhà ngoại cho đến năm 2006 mới ở riêng tại nhà đất số X,
phường Y, quận Long Biên, Hà Nội. Mặc dù bất động sản đứng tên hai vợ chồng,
nhưng do một mình chị làm ăn buôn bán và có vay thêm 01 tỷ đồng của chị gái là
Lê K. mà có. Mảnh đất tại thôn M cũng do chị đưa tiền cho anh M. mua chung với
chị H, bản thân anh M làm cán bộ phường tiền lương eo hẹp không đưa cho vợ,
không có đóng góp gì vào tài sản chung.
Kết quả định giá nhà đất tại số X, phường Y, quận
Long Biên, Hà Nội có giá trị 06 tỷ đồng; quyền sử dụng đất tại thôn M, phường
Z, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội có giá trị 3,6 tỷ đồng. Theo Anh/Chị
1. Anh M phải nộp đơn khởi kiện tại Tòa
án nào? Hãy nêu rõ các căn cứ pháp lý xác định thẩm quyền của Tòa án?
2. Hãy xác định tư cách tham gia tố tụng
của các đương sự trong vụ án?
Tại phiên tòa
sơ thẩm, chị Th xuất trình Giấy xác nhận của mẹ anh M xác nhận các tài sản do
chị Th tạo lập. Anh M không công nhận chữ ký của mẹ mình tại các Giấy xác nhận
và đề nghị giám định chữ ký.
3. Theo Anh/Chị, trường hợp này, HĐXX sẽ
xử lý thế nào? Nêu rõ căn cứ pháp lý?
Sắp hết thời hạn
30 ngày hoãn phiên tòa nhưng cơ quan giám định chưa đưa ra được kết quả giám định.
4. Với tư cách là LS của chị Th, có thể
đề nghị gì với Tòa án? Nêu rõ căn cứ pháp lý?
Tại phiên Tòa
xét xử sơ thẩm, anh M thừa nhận chị Th có vay tiền của chị Lê K để mua nhà đất
số X, phường Y, nhưng cho rằng đó là nợ riêng của chị Th.
5. Là LS bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho chị Th, Anh/Chị hãy phản biện ý kiến của anh M.
ĐÁP ÁN:
1. Anh M. cần nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nào/ Căn cứ pháp lý và xác định thẩm quyền Tòa Án 1đ
Anh M. cần nộp đơn khởi kiện tại TAND quận Long Biên, thành phố Hà Nội 0.25đ
Căn cứ pháp lý + thẩm
quyền Tòa án:
+ Khoản 1, điều 28
(thẩm quyền theo vụ việc), điểm a khoản 1 điều 35 (thẩm quyền theo cấp Tòa), điểm
a, khoản 1 điều 39 (thẩm quyền theo lãnh thổ) (Theo BLTTDS 2015) 0.25đ
+ Khoản 4, điều 8,
Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định
chung” của BLTTDS đã được sửa đổi bổ sung theo Luật sđbd một số điều của BLTTDS
(Những vụ án về hôn nhân, gia đình, thừa kế tài sản,… mà có tranh chấp về BĐS
thì thẩm quyền của Tòa án giải quyết là Tòa án nơi bị đơn cư trú làm việc hoặc
Tòa án của nguyên đơn nếu có thỏa thuận)
0.25đ
+ Khoản 5, điều 8
Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định
chung” của BLTTDS đã được sửa đổi bổ sung theo Luật sđbd một số điều của BLTTDS
(Việc xác đinh nơi cư trú, làm việc, trụ sở được xác định vào thời điểm nộp đơn
khởi kiện) 0.25đ
2.
Xác định tư cách tố
tụng của các đương sự trong vụ án: 1đ
+ Nguyên đơn: Tr. M
(k.2 đ.68 BLTTDS 2015) 0.25đ
+ Bị đơn: Lê Th.
(k.3 đ.68 BLTTDS 2015)
0.25đ
+ Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan:
**Tr. Tú (liên quan
đến công sức đóng góp và cùng ở tại nhà đất tranh chấp phố X, phường Y, quận
Long Biên, Hà Nội)
0.25đ
** Ng. H (liên quan
đến tài sản đầu tư chung là mảnh đất M đang tranh chấp)
** Lê K (liên quan
đến khoản nợ 01 tỷ đồng)
0.25đ
(k.4 đ.68 BLTTDS 2015)
3.
Hội đồng xét xử ra
quyết định tạm ngừng phiên tòa 0.5đ
(đ. 259 BLTTDS 2015)
Căn cứ: + khoản 4, điều 257 BLTTDS 2015 0.25 đ + khoản 1, điều 259 BLTTDS 2015 0.25 đ
4. Luật sư đề nghị Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án 0.5đ
Căn cứ: + Khoản 2, điều 259 BLTTDS 2015 0.5đ
5. Xác định nợ chị Lê K là có trên cơ sở có giấy tờ
vay và có sự thừa nhận của anh M nên đây là tình tiết sự kiện không phải chứng
minh theo quy định tại khoản 2, điều 92 BLTTDS 2015;
0.5đ
Việc chị Lê Th.
dùng tiền vay của chị Lê K. cùng với tiền làm ăn, buôn bán của mình để tạo lập
nhà đất tại phố X, phường Y, quận Long Biên, Hà Nội là chi dùng vào mục đích
chung tạo lập tài sản chung của gia đình nên căn cứ quy định tại điều 25 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2000 (điều 27
LHNGĐ 2014) thì đó là nợ chung vợ, chồng vì anh M cũng phải có trách nhiệm liên
đới với giao dịch vay tiền của chị Lê K do chị Lê Th thực hiện. 0.5đ
Trọn bộ 15 Bài tập Kỹ năng Luật sư trong vụ án dân sự:
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 01
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 02
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 03
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 04
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 05
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 06
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 07
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 08
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 09
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 10
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 11
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 12
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 13
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 14
- Bài tập Kỹ năng của Luật sư trong vụ án dân sự số 15